Thứ 5, Ngày 25 Tháng 4 Năm 2024 |
Từ ngày hôm nay (01/7/2020) chính thức có hiệu lực của 12 Luật quan trọng ảnh hưởng đến đòi sống xã hội của nước ta. Trong đó, ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực xuất nhập cảnh của người nước ngoài là Luật số 51/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Luật 51). Trong luật này có một số điểm mới đáng chú ý tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, cụ thể:
1. Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử
Cụ thể tại khoản 9, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bổ sung cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài như sau:
- Truy cập, khai báo thông tin: Truy cập Trang thông tin điện tử để khai báo thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu.
- Nộp phí cấp thị thực: Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Xử lý yêu cầu: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
- Nhận kết quả: Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả giải quyết tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
2. Có 04 trường hợp được chuyển đổi mục đích thị thực
Theo khoản 2 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam các trường hợp thị thực được chuyển đổi mục đích gồm:
- Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
- Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Đây là quy định phù hợp với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài có điều kiện tiếp tục ở Việt Nam mà không phải mất thời gian, chi phí để làm thủ tục xuất cảnh rồi nhập cảnh.
3. Miễn thị thực vào khu kinh tế ven biển.
Theo khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bổ sung thêm 01 trường hợp được miễn thị thực đó là trường hợp vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định, nhưng không phải khu kinh tế ven biển nào cũng được miễn thị thực. Khu kinh tế ven biển miễn thị thực cho người nước ngoài phỉa đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có sân bay quốc tế;
- Có không gian riêng biệt;
- Có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền;
- Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Trên đây là những điểm mới đáng chú ý của Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Tags: |
BÌNH LUẬN BÀI VIẾT |
THÔNG TIN CẢI CÁCH |
Tổng lượt truy cập: | 0015476810 |
Đang online: | 395 |
Đánh giá Website: |
PHÁP CHẾ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ TƯ PHÁP | ||||
|
||||