Thứ 6, Ngày 29 Tháng 3 Năm 2024
Một số điểm mới của Luật Cư trú năm 2020
Ngày cập nhật: 09/03/2021 04:33:29 | Lượt xem: 349.0 | |
Luật Cư trú được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2020 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 quy định một số điểm mới về hộ khẩu, thường trú, tạm trú, cư trú như:

1. Giá trị Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú: Theo khoản 3 Điều 38 thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

 

Ảnh minh họa

 

2. Xóa đăng ký cư trú: Từ 01/7/2021, khi người dân bán nhà hoặc nhà đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể bị xóa đăng ký thường trú. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 24 của Luật Cư trú 2020 nêu rõ 9 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú gồm:

 

(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.

 

(2) Ra nước ngoài để định cư.

 

(3) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này.

 

(4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

 

(5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

 

(6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

 

(7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này.

 

(8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

 

(9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

 

3. Quyền tự do cư trú: Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tại Điều 4 Luật Cư trú 2020 quy định 13 trường hợp công dân sẽ bị hạn chế thực hiện quyền tự do cư trú, cụ thể bao gồm:

 

(1) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam;

 

(2) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

 

(3) Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

 

(4) Người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ;

 

(5) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

 

(6) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

 

(7) Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

 

(8) Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

 

(9 ) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

 

(10 ) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

 

(11) Địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

 

(12) Địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định;

 

(13) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

 

4. Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về cư trú: Tại khoản 2 Điều 32 quy định Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư trú và có trách nhiệm sau đây:

 

(1) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú;

 

(2) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

 

(3) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật này;

 

(4) Ban hành, in ấn và quản lý tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú;

 

(5) Trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị; bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú;

 

(6) Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;

 

(7) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật;

 

(8) Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú.

 

BBT


  CÁC TIN ĐÃ ĐƯA
MỚI NHẤT:
Vì sao cần ban hành Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
Công an huyện Đak Đoa tuyên truyền pháp luật cho phụ nữ xã Nam Yang
Điểm mới đáng chú ý về điểm và trừ điểm giấy phép lái xe trong dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Cần thiết sửa đổi, bổ sung Luật Cảnh vệ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
Tập huấn pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước cho cán bộ công đoàn trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền pháp luật tại trường THCS Huỳnh Thúc Kháng, xã Tân Bình, huyện Đak Đoa
Hành vi đua xe trái phép bị xử lý như thế nào?
Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật trong Công an nhân dân
Chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai thi hành Luật Căn cước
Công an huyện Đức Cơ tuyên truyền pháp luật giao thông tại xã Ia Din
Tags:
 
 
 
 
Ý kiến của bạn (vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Xin vui lòng nhập họ và tên.
Xin vui lòng nhập địa chỉ email.
Nội dung Xin vui lòng nhập nội dung bình luận.
Mã xác nhận(*) ImageCaptcha ReCaptcha
  Xin vui lòng nhập mã xác nhận
Mã xác nhận không hợp lệ
 
BÌNH LUẬN BÀI VIẾT
THÔNG TIN CẢI CÁCH
ĐẶNG THỊ LAN
Năm sinh:

Tội danh:
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
BÙI VĂN TUẤN
Năm sinh:

Tội danh:
- Lạm dụng tín nhiệm chiến đoạt tài sản
DƯƠNG ANH SỸ
Năm sinh:

Tội danh:
- Đánh bạc
NGUYỄN ĐÌNH HƯNG
Năm sinh:

Tội danh:
- Trộm cắp tài sản
HOÀNG VĂN HẢI
Năm sinh:

Tội danh:
- Giết người
NGUYỄN KHẮC HY
Năm sinh:

Tội danh:
- Cưỡng đoạt tài sản
TRẦN THÀNH
Năm sinh:

Tội danh:
- Cưỡng đoạt tài sản
HOÀNG MINH NGUYÊN
Năm sinh:

Tội danh:
- Cưỡng đoạt tài sản
LƯƠNG THÀNH TRUNG
Năm sinh:

Tội danh:
- Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
LƯƠNG KHÁNH TOÀN
Năm sinh:

Tội danh:
- Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
Thống kê truy cập
Tổng lượt truy cập: 0014984104
Đang online: 263
Đánh giá Website:
Liên kết Website
Ý kiến của bạn
Bạn thấy bố cục trang web như thế nào?
  •   Đẹp
  •   Không đẹp
  •   Bình thường
PHÁP CHẾ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ TƯ PHÁP
 
 
  GIỚI THIỆU | SƠ ĐỒ WEBSITE | TIẾNG ANH | ĐẶT LÀM TRANG CHỦ   Về đầu trang  
Bản quyền thuộc về Công an tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: 267A Trần Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Chung nhan Tin Nhiem Mang Chịu trách nhiệm nội dung: Thiếu tướng Rah Lan Lâm - Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai
Giấy phép số 09/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông cấp ngày 8/1/2014